Bị ung thư cổ tử cung có mang thai được không?
Ung thư cổ tử cung là ung thư bắt đầu từ cổ tử cung (khe hẹp vào tử cung từ âm đạo). Papillomavirus ở người (HPV) là vi rút gây nên bệnh ung thư cổ tử cung và lây chủ yếu qua đường tình dục.
Ung thư cổ tử cung có mang thai được không? Có hơn 100 loại HPV khác nhau, hầu hết được coi là nguy cơ thấp và không gây ung thư cổ tử cung. Các loại HPV nguy cơ cao có thể gây ra bất thường tế bào cổ tử cung hoặc ung thư.
Hơn 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung có thể do hai loại vi rút là HPV-16 và HPV-18, đây là các loại vi rút có nguy cơ cao.
Nhận biết các triệu chứng ung thư cổ tử cung
Các triệu chứng có thể có bao gồm chảy máu âm đạo bất thường hoặc không đều, đau khi quan hệ hoặc tiết dịch âm đạo. Cụ thể:
- Chảy máu bất thường, chẳng hạn chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục, sau mãn kinh.
- Đau vùng chậu không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
- Chất dịch bất thường có thể như chảy nước, nhày và có thể có mùi hôi.
- Tiểu nhiều lần, đau khi đi tiểu.
Ung thư cổ tử cung có mang thai được không?
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh ác tính hình thành và phát triển trong các mô cổ tử cung, thường gặp ở chị em trong độ tuổi sinh đẻ từ 20- 45 tuổi. Trong đó, tỉ lệ mắc ở độ tuổi từ 20 – 34 chiếm 14%, và khoảng 26% ở độ tuổi 35 – 40.
Đối với những người mắc bệnh thì khả năng mang thai và sinh con sau quá trình điều trị còn phụ thuộc vào việc bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm hay muộn.
Các bệnh nhân phát hiện sớm ở đầu giai đoạn 1 có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bảo toàn cho những người có nguyện vọng sinh con.
Với các trường hợp đã có con rồi thì có thể tiến hành loại phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung và cổ tử cung để tránh lây lan sang các bộ phận khác. Ung thư cổ tử cung có mang thai được không?
Ung thư cổ tử cung có chết không? Các bệnh nhân ở giai đoạn muộn hoặc cuối thì nên tập trung điều trị để kéo dài sự sống, nếu mang thai ở giai đoạn này thì vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của thai phụ và thai nhi.
Khi phát hiện ra bệnh, chị em nên đến cơ sở y tế chuyên khoa có uy tín để kiểm tra cụ thể nhằm xác định rõ hơn về ung thư cổ tử cung có mang thai được không đối với giai đoạn bệnh mà mình đang mắc phải từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhất đối với quá trình điều trị bệnh.
Các cách chữa ung thư tử cung
- Phẫu thuật: bao gồm có phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng và vòi trứng hai bên, lấy đi các hạch bạch huyết để kiểm tra xem ung thư đã lan đến hạch hay chưa. Nếu ung thư chỉ giới hạn ở lớp nội mạc tử cung, bệnh nhân sẽ không cần điều trị gì thêm.
- Xạ trị: sử dụng tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Điều trị nội tiết: là phương pháp dùng các thuốc để ngăn chặn các tế bào ung thư tiếp xúc với các nội tiết tố mà chúng cần có để phát triển. Trước khi điều trị nội tiết, bác sỹ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm về nội tiết để biết được bệnh nhân có khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị này hay không. Đây là phương pháp điều trị toàn thân.
- Thuốc thường dùng có tên là progesteron, dạng viên. Phương pháp điều trị nội tiết tố có thể giúp chị em mang thai sau này. Nhìn chung, các phương pháp điều trị ung thư phụ khoa ảnh hưởng tới khả năng sinh sản nhiều hơn các bệnh ung thư khác. Do đó thắc mắc ung thư cổ tử cung có mang thai được không là hoàn toàn có cơ sở.
Đối với hầu hết các trường hợp, phẫu thuật cắt tử cung là một phần của điều trị tiêu chuẩn. Như vậy, phụ nữ sẽ không thể sinh con sau này, tuy nhiên có thể lựa chọn phương án mang thai hộ.
Việc điều trị bằng nội tiết không làm ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Điều trị bằng nội tiết tố cũng giúp ngăn ngừa ung thư. Nhược điểm là khi phụ nữ ngưng điều trị hoóc môn, ung thư sẽ trở lại và cuối cùng phương pháp điều trị triệt để nhất vẫn là cắt tử cung. Với những ưu, nhược điểm của từng phương pháp, chị em phụ nữ có thể cân nhắc và lựa chọn giữa các phương pháp điều trị.
Giờ thì bạn đã ung thư cổ tử cung có mang thai được không rồi đúng không nào? Tốt hơn hết hãy tiêm phòng virus HPV và thường xuyên tầm soát ung thư để phòng bệnh ung thư cổ tử cung tốt nhất nhé!
Ánh Phạm
Lưu ý:
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.